Là một trong những trường hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo sư phạm với hơn 40 năm lịch sử, trường Đại học Sư Phạm TP HCM luôn là điểm hẹn hấp dẫn cho các nhà giáo tương lai mỗi năm.
Đại học Sư phạm TP HCM (website: hcmup.edu.vn) chuyên đào tạo các ngành sư phạm và các khối ngoài sư phạm. Với phương châm đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cho đất nước, trường luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển hệ thống giảng dạy. Bên cạnh đó, trường còn tạo môi trường học tập năng động, sáng tạo, vui vẻ và chuyên nghiệp cho sinh viên, giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cho tương lai.
Đại học Sư phạm TP HCM với bề dày lịch sử hơn 40 năm
Lịch sử hình thành
Ngày 27/10/1976, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định số 426/TTg thành lập trường Đại học Sư phạm TP HCM (tiền thân là trường Đại học Sư phạm Quốc gia Sài Gòn). Trường gia nhập Đại học Quốc gia TP HCM năm 1995. Năm 1999, trường tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP HCM và trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm phía Nam. Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm TP HCM là một trong 15 trường đại học trọng điểm quốc gia, cùng với trường Đại học Sư phạm Hà Nội trở thành hai trường đại học sư phạm lớn của cả nước.
Giới thiệu Đại học Sư phạm TP HCM
Sứ mệnh
Đại học Sư phạm TP HCM chuyên đạo tào đội ngũ giáo viên chất lượng cao, bổ sung nhân lực cho đội ngũ giáo dục trong cả nước. Là một trong những trường trọng điểm phía Nam, trường tổ chức đào tạo về giáo dục và các ngành khoa học khác để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng và nhu cầu nghiên cứu tiên tiến để cung cấp đội ngũ nhân lực cho ngành giáo dục trong cả nước.
Tầm nhìn
Xây dựng trường trở thành một trung tâm đào tạo Đại học và Sau Đại học chuẩn mực và có chất lượng cao, trước hết là đào tạo những giáo viên và những nhà giáo dục nắm vững tri thức chuyên môn, có khả năng hoạt động giáo dục, giảng dạy và học tập suốt đời, có nhân cách và những phẩm chất của người thầy, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy ở các tỉnh phía Nam.
Xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến, bao gồm cả khoa học xã hội – nhân văn và khoa học tự nhiên, chú ý cả đến việc nghiên cứu khoa học cơ bản lẫn khoa học ứng dụng, đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu các vấn đề khoa học giáo dục và sư phạm liên quan đến thực tiễn giảng dạy và học tập ở các trường sư phạm, phổ thông, mầm non, giáo dục chuyên biệt cũng như thực tiễn giáo dục ở các địa phương, góp phần giải quyết những vấn đề quan trọng của nền giáo dục quốc dân.
Xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM trở thành một trung tâm đào tạo Đại học và Sau Đại học chuẩn mực và có chất lượng cao, trước hết là đào tạo những giáo viên và những nhà giáo dục nắm vững tri thức chuyên môn, có khả năng hoạt động giáo dục, giảng dạy và học tập suốt đời, có nhân cách và những phẩm chất của người thầy, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy ở các tỉnh phía Nam.
Xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ tiên tiến, bao gồm cả khoa học xã hội – nhân văn và khoa học tự nhiên, chú ý cả đến việc nghiên cứu khoa học cơ bản lẫn khoa học ứng dụng, đặc biệt chú ý đến việc nghiên cứu các vấn đề khoa học giáo dục và sư phạm liên quan đến thực tiễn giảng dạy và học tập ở các trường sư phạm, phổ thông, mầm non, giáo dục chuyên biệt cũng như thực tiễn giáo dục ở các địa phương, góp phần giải quyết những vấn đề quan trọng của nền giáo dục quốc dân.
Xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM thành một môi trường mở về tri thức, gắn nghiên cứu khoa học và đào tạo với phục vụ cộng đồng, có quan hệ quốc tế rộng rãi, giữ vai trò nòng cốt và đầu tàu trong quan hệ với các trường sư phạm và cơ sở đào tạo giáo viên ở phía Nam, trở thành cơ sở, đầu mối về chuyên môn nghiệp vụ của các sở giáo dục và đào tạo, các trường sư phạm và trường phổ thông trong việc nghiên cứu giáo dục và khoa học sư phạm, nâng cao nghiệp vụ, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, học tập.
Xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM thành một cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học hiện đại với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị tiên tiến nhằm tạo ra môi trường sư phạm tốt nhất cho giảng dạy, học tập và sinh hoạt, đảm bảo áp dụng được những thành tựu và phương tiện mới vào đào tạo và nghiên cứu, góp phần xây dựng Trường Đại học Sư phạm TP HCM thành một trong những trung tâm giáo dục có tính chất quốc tế của khu vực.
Hoạt động của sinh viên
Đại học Sư phạm TP HCM không chỉ đào tạo kiến thức và kĩ năng chuyên môn mà còn tổ chức rất nhiều các hoạt động, phong trào giúp nâng cao kĩ năng sống và tạo môi trường vui chơi, giải trí cho sinh viên.
Với 8 CLB trực thuộc trường (Đội Công Tác Xã Hội – Bee Group, CLB SVST – Sinh viên sáng tạo, HCMUE Media group, CLB Gia sư ĐH Sư phạm Tp.HCM, CLB Tâm lý Ngôi nhà trái tim, CLB UP Crew, CLB Guitar, CLB Tiêu sáo), một số CLb khác như EC, Blue Sky, Cheerleading và tổ chức Đoàn – Hội nhiệt tình, năng nổ, các sinh viên luôn có cơ hội tham gia vào những hoạt động thú vị, bổ ích như: Chào đón tân sinh viên, Color me UP, Ngày hội UP,…Bên canh đó, sinh viên sư phạm còn có cơ hội thể hiện tinh thần nhân đạo của mình thông qua các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ người nghèo khó như: Giọt hồng Sư Phạm, Hội sách từ thiện, Chương trình gây quỹ “Phát quà Đêm”, tổ chức Tết thiếu nhi, Mùa hè xanh,…
Giới thiệu các CLB và một số hoạt động của sinh viên
Đội ngũ nhân sự
Giảng viên Đại học Sư phạm TP HCM trẻ trung và nhiệt huyết
Đại học Sư Phạm TP HCM là một trong những trường dẫn dầu về chất lượng đội ngũ giảng viên. Với những thầy cô giáo tâm huyết, tận tụy có kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao. Nhiều nhà giáo được Nhà nước ban tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú , Nhà giáo Nhân dân. Trường hiện có tổng số 874 cán bộ, viên chức, trong đó có 591 giảng viên (gồm 26 giáo sư và phó giáo sư, 120 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, 310 thạc sĩ).
Ban Giám hiệu gồm:
– Hiệu trưởng: PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
– Các Phó Hiệu trưởng:
+ TS. Nguyễn Thị Minh Hồng
+ ThS. Đặng Chính Nghĩa
Cơ sở vật chất
Với phương châm đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho các nước, trường không ngừng đầu tư cải tiến cơ sở vật chất để phục vụ nhu cầu dạy học và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên.
Trường hiện có 5 cơ sở:
Cơ sở 1: 280 An Dương Vương, phường 4, quận 5, TP HCM.
Cơ sở 2: 222 Lê Văn Sỹ, phường 14, quận 3, TP HCM.
Viện Nghiên cứu Giáo dục: 115 Hai Bà Trưng, quận 1, TP HCM.
Trung tâm Giáo dục trẻ khuyết tật Thuận An: Bình Đức, thị trấn Lái Thiêu, Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Ký túc xá:
Bên cạnh cơ sở vật chất hiện đại phục vụ nhu cầu dạy và học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trang bị nơi ăn chốn ở đầy đủ và tiện nghi cho những giáo viên tương lai của đất nước. KTX của trường được sinh viên đánh giá khá sạch sẽ, gọn gàng, khuôn viên rộng rãi và an ninh.
Các sinh viên nội trú thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong khuôn viên KTX để gia tăng tình đoàn kết và xây dựng mối quan hệ thân thiết của các sinh viên. Đây là cơ hội để các bạn gặp gỡ, chia sẻ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ những đồng môn, những đồng nghiệp tương lai và cùng nhau thư giãn sau những giờ học căng thẳng.
Địa chỉ: 351 Lạc Long Quân, quận 11, TP HCM.
Khuôn viên rộng rãi, thoáng mát của KTX Đại học Sư Phạm TP HCM
Hoạt động cắm trại tại KTX
Thành tựu
Trong suốt hơn 40 năm hình thành và phát triển, trường đã vinh dự hai lần được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba (1986) và hạng Nhất (1996). Bên cạnh đó, trường đã nhiều lần được trao tặng bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân TP HCM về hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu và các thành tích xuất sắc trong các hoạt động đoàn thể, xã hội như các đợt vận động xây dựng nhà tình nghĩa, tổ chức các hoạt động hè, Ánh sáng văn hóa hè, Chiến dịch Tình nguyện Mùa hè xanh, …
Ngoài ra trường còn hoàn thành tốt công tác giảng dạy quân sự, tự vệ và đào tạo sĩ quan dự bị và được Bộ Quốc phòng trao tặng bằng khen các năm 1984, 1985, 1993.
Năm 2004, Trường đạt giải xuất sắc nhất cuộc thi SAMSUNG DigitAll HOPE 2004 và Cúp Vàng – giải thưởng về Công nghệ thông tin – Truyền thông châu Á – Thái Bình Dương APICTA 2005 (tổ chức tại Chiangmai, Thái Lan – 02/2006) với sản phẩm “Từ điển kí hiệu giao tiếp của người khiếm thính” cùng với nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các hội thi Nghiệp vụ Sư phạm – Văn nghệ – Thể dục thể thao toàn quốc và cấp Thành phố.
Cựu Sinh viên nổi bật
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là chiếc nôi sản sinh ra nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của Chính phủ như:
Bà Tôn Nữ Thị Ninh (Cựu giảng viên trường ĐHSP TP HCM) – nguyên Phó trưởng ban Đối ngoại Quốc hội.
TS. Đặng Huỳnh Mai (Cựu sinh viên ĐHSP TP HCM) – nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
PGS.TS.Nguyễn Tấn Phát (Nguyên Hiệu trưởng nhà Trường) – nguyên Ủy viên TW đảng khóa IX, X; nguyên Đại biểu quốc hội khóa VIII, IX; nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và nguyên Giám đốc Đại học Quốc Gia TP HCM.
Cố Thứ trưởng Lê Vũ Hùng – Cựu sinh viên khoa Văn và nhiều cựu sinh viên đã giữ các cương vị lãnh đạo ở nhiều Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông trên nhiều vùng miền Tổ quốc.
Ngoài thành tựu nổi bật về mặt chính trị, sinh viên của trường còn nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật, sắc đẹp và điện ảnh. Một trong những ví dụ điển hình là sinh viên khoa văn Hoàng Thị Phương Thảo – Hoa khôi “Nữ sinh viên Việt Nam duyên dáng 2014” hay “Gương mặt đẹp nhất” tại cuộc thi Ngôi sao thời trang 2011 – Ngô Hồng Ân và “cô giáo kính vạn bông” Trương Quý Nhi – một trong những gương mặt khá nổi tiếng trong giởi trẻ hiện nay.
Hoa khôi “Nữ sinh viên Việt Nam duyên dáng 2014” – Hoàng Thị Phương Thảo
Khối A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh)
A03 Toán – Vật Lý – Lịch Sử
Ngôn ngữ Trung Quốc
Công nghệ thông tin
Khối A bao gồm A00 (Toán, Lý, Hóa) và A01 (Toán, Lý, Anh)
Giáo dục Chính trị
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).
Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên trình độ cử nhân khoa học ngành sư phạm Giáo dục Chính trị dạy môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông, có khả năng dạy các môn Lí luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Phẩm chất
Phẩm chất chính trị và trách nhiệm công dân
Phẩm chất đạo đức và tác phong nghề nghiệp
Năng lực chung
Năng lực tự học
Năng lực giao tiếp
Năng lực tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin
Năng lực chuyên môn
Có kiến thức sâu về các bộ môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; biết vận dụng để giải thích, phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế – chính trị – xã hội từ góc độ lí luận chính trị.
Có kiến thức cơ bản về đạo đức, pháp luật, an ninh quốc phòng và một số lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn khác; biết vận dụng để giải thích, phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế – chính trị – xã hội từ góc độ lí luận chính trị.Có thế giới quan, phương pháp luận khoa học và năng lực tư duy khoa học chính trị; biết vận dụng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Năng lực nghiên cứu khoa học
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực hiểu người học
Năng lực phát triển chương trình; nghiên cứu, thiết kế và thực hành hoạt động dạy học
Năng lực hiểu môi trường giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo viên dạy môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông, có khả năng dạy các môn Lí luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Làm công tác tham mưu trong các cơ quan hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;
Làm công tác tham mưu trong các cơ quan, tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức kinh tế;
Làm công tác nghiên cứu ở các cơ quan lí luận, chính trị.
Giáo dục Tiểu học
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).
Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường.
Mục tiêu đào tạo
Sinh viên tốt nghiệp đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có khả năng thích ứng với những đổi mới giáo dục ở tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; có khả năng nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng sự phát triển của giáo dục tiểu học trong những thập kỉ tới.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Phẩm chất
Phẩm chất chính trị và trách nhiệm công dân
Phẩm chất đạo đức và tác phong nghề nghiệp
Năng lực chung
Năng lực tự học
Năng lực giao tiếp
Năng lực tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin
Năng lực chuyên môn
Năng lực vận dụng kiến thức ngữ văn
Năng lực vận dụng kiến thức toán học
Năng lực vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên – xã hội
Năng lực vận dụng kiến thức thuộc lĩnh vực nghệ thuật (mĩ thuật, âm nhạc)
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực hiểu người học
Năng lực phát triển chương trình; nghiên cứu, thiết kế và thực hành hoạt động giáo dục và dạy học
Năng lực hiểu môi trường giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục
Năng lực đánh giá
Cơ hội nghề nghiệp
Trở thành giáo viên dạy tiểu học ở các trường tiểu học công lập và tư thục
Giáo dục Đặc biệt
C00: Ngữ văn – Địa lý – Lịch sử
C15: Ngữ văn – Toán – KHXH
D01: Ngữ văn – Toán – Tiếng Anh
Giáo dục Thể chất
T00: Toán, Sinh học, Năng khiếu TDTT
T01: Toán, Ngữ văn, Năng khiếu TDTT
T02: Ngữ văn, Sinh, Năng khiếu TDTT
T03: Ngữ văn, Địa, Năng khiếu TDTT
Sư phạm Tiếng Anh
Ngôn ngữ Hàn Quốc
Quản lý giáo dục
Giáo dục Mầm non
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 130 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chƣa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).
Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của thường.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên mầm non có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt nhu cầu của công việc chăm sóc và giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 06 tuổi tại các cơ sở giáo sục mầm non; đồng thời có khả năng công tác chuyên môn, nghiên cứu, tứ vấn về giáo dục mầm non ở các tổ chức khác, có thể được đào tạo thêm để làm công tác quản lý giáo dục mầm non và giảng dạy chương trình giáo dục mầm non. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể học ở bậc cao hơn về giáo dục mầm non ở các trường đại học trong và ngoài nước.
Phẩm chất
Phẩm chất chính trị và trách nhiệm công dân
Phẩm chất đạo đức và tác phong nghề nghiệp
Năng lực chung
Năng lực tự đánh giá và tự hoàn thiện
Năng lực giao tiếp
Năng lực tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề
Năng lực hợp tác
Năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực nền tảng
Năng lực phát triển chương trình giáo dục
Năng lực chăm sóc trẻ
Năng lực giáo dục trẻ
Năng lực nâng cao
Cơ hội nghề nghiệp
Đảm nhận công việc chăm sóc và giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 06 tuổi tại các cơ sở giáo sục mầm non; đồng thời có khả năng công tác chuyên môn, nghiên cứu, tứ vấn về giáo dục mầm non ở các tổ chức khác, có thể được đào tạo thêm để làm công tác quản lý giáo dục mầm non và giảng dạy chương trình giáo dục mầm non.
Sư phạm Toán học
Sư phạm Sinh học
Sư phạm Tin học - Chuyên ngành Tin học - Công nghệ Tiểu học
Sư phạm Ngữ văn
Thời gian đào tạo: 4 năm
Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).
Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường.
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên giảng dạy Ngữ văn ở trường phổ thông. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể giảng dạy Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp, làm cán bộ quản lý giáo dục, phụ trách chuyên môn tại các sở giáo dục và đào tạo …; sinh viên có thể học tiếp sau đại học (cao học và nghiên cứu sinh) các ngành: Văn học Việt Nam, Văn học nước ngoài, Ngôn ngữ học, Lý luận và phương pháp giảng dạy Văn học; Lý luận và phương pháp giảng dạy Tiếng Việt.
Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên ngữ văn và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Phẩm chất
Phẩm chất chính trị và trách nhiệm công dân
Phẩm chất đạo đức và tác phong nghề nghiệp
Năng lực chung
Năng lực tự học
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác
Năng lực ngoại ngữ và công nghệ thông tin
Năng lực tư duy phản biện, sáng tạo và giải quyết vấn đề
Năng lực chuyên môn
Năng lực hiểu và vận dụng kiến thức ngôn ngữ
Năng lực hiểu và vận dụng kiến thức văn học
Năng lực nghiên cứu khoa học
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực hiểu người học
Năng lực phát triển chương trình; nghiên cứu, thiết kế và thực hành hoạt động dạy học
Năng lực hiểu môi trường giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục
Năng lực đánh giá
Cơ hội nghề nghiệp
Trở thành giáo viên giảng Ngữ văn ở các trường THPT trong cả nước.
Sư phạm Lịch sử
Công tác xã hội
A00: Toán, Lý, Hoá
A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh
C00: Văn, Sử, Địa
Sư phạm Vật lý
Ngôn ngữ Pháp
A01 gồm toán, vật lí và tiếng Anh.
D01 gồm ngữ văn, toán và tiếng Anh.
D03 gồm ngữ văn, toán và tiếng Pháp.
D10 gồm toán, địa lí và tiếng Anh.
D14 gồm ngữ văn, lịch sử và tiếng Anh.
D15 gồm ngữ văn, địa lí và tiếng Anh.
D44 gồm ngữ văn, địa lí và tiếng Pháp.
D64 gồm ngữ văn, lịch sử và tiếng Pháp.
D66 gồm ngữ văn, giáo dục công dân và tiếng Anh.
D78 gồm ngữ văn, khoa học xã hội và tiếng Anh.
D90 gồm toán, khoa học tự nhiên và tiếng Anh.
D96 gồm toán, khoa học xã hội và tiếng Anh.
Khối A01: Toán, Vật Lý, Tiếng Anh
Khối D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
Khối D07: Toán, Hóa Học, Tiếng Anh
Khối D08: Toán, Sinh Học, Tiếng Anh
Khối D09: Toán, Lịch Sử, Tiếng Anh
Khối D10: Toán, Địa Lý, …
Ngôn ngữ Nga
D01 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh) D02 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Nga) D09 (Toán, Lịch sử, Tiếng Anh)
Quốc tế học
Tâm lý học
Sư phạm Địa lý
Vật lý học
Văn học
Hóa học
A00 (Toán, Vật lí, Hóa học), khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học), khối D07 (Toán, Hóa học, Tiếng Anh)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.