A00 (Toán, Vật Lý, Hóa Học). A01 (Toán, Vật Lý, Tiếng Anh). B00 (Toán, Hóa Học, Sinh Học). C01 (Ngữ Văn, Toán, Vật Lý). D01 (Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh). D07 (Toán, Hóa Học, Tiếng Anh). D10 (Toán, Địa Lý, Tiếng Anh).
A00 (Toán – Lý – Hóa), A01 (Toán – Lý – Anh), C01 (Toán – Văn – Lý), D01 (Toán – Văn – Anh), V00 (Toán – Lý – Vẽ).
Công nghệ kỹ thuật điện
Khối A00 (Toán, Vật Lý, Hóa Học) Khối A01 (Toán, Vật Lý, Tiếng Anh) Khối A02 (Toán, Vật Lý, Sinh Học)
Tài chính – Ngân hàng
Mục tiêu đào tạo
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; nắm vững kiến thức cơ bản về kinh tế – xã hội, quản trị kinh doanh, có kiến thức chuyên sâu về Tài chính – Ngân hàng đặc biệt là ngân hàng thương mại; có năng lực nghiên cứu, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Vê kiến thức
Nắm vững lí thuyết tài chính tiền tệ, lí thuyết tài chính công, lí thuyết quản trị tài chính và ngân hàng;
Nắm vững nghiệp vụ tài chính, ngân hàng, các văn bản qui phạm pháp luật về hoạt động tài chính, ngân hàng; các nghiệp vụ huy động vốn, thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế;
Có kiến thức tin học tương đương trình độ B;
Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam.
Về kỹ năng
Vận dụng các kĩ thuật phân tích định lượng của lí thuyết tài chính tiền tệ, lí thuyết tài chính công, lí thuyết quản trị tài chính và ngân hàng vào hoạt động thực tế;
Thiết lập, thẩm định và quản lí dự án đầu tư;
Phân tích, khảo sát, nghiên cứu thị trường tài chính để hoạch định chiến lược kinh doanh;
Sử dụng công cụ thống kê trong nhận diện và phân tích các vấn đề tài chính ngân hàng;
Có kỹ năng soạn thảo văn bản, hợp đồng kinh tế, kĩ năng đàm phán, giao tiếp;
Có phương pháp làm việc khoa học và có tính chuyên nghiệp;
Có kỹ năng làm việc nhóm; khả năng tự nghiên cứu; khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập.
Cơ hội nghề nghiệp
Làm việc tại các cơ quan quản lí nhà nước về tài chính – ngân hàng và viện nghiên cứu kinh tế, tài chính, ngân hàng;
Làm việc tại các tổ chức tài chính trung gian (các ngân hàng thương mại, các quĩ đầu tư thuộc các khu vực, các công ti tài chính, công ti chứng khoán,…);
Chuyên gia phân tích tài chính, giữ các vị trí liên quan đến quản trị tài chính trong các loại hình doanh nghiệp;
Giảng dạy (nếu có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm) chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Công nghệ chế tạo máy
A00: Toán – Vật lý – Hóa học
A01: Toán – Vật lý – Tiếng Anh
B00: Toán – Hóa học – Sinh học
D07: Toán – Hóa học – Tiếng Anh
C01: Ngữ văn – Toán – Vật lý
D01: Ngữ văn – Toán – Tiếng Anh
Ngôn ngữ Trung Quốc
Quản trị kinh doanh
Khoa học cây trồng
A00: Toán – Lý – Hóa học
A01: Toán – Lý – Tiếng anh
A02: Toán – Lý – Sinh
B00 (Toán, Hóa, Sinh)
Công nghệ thông tin
Khối A bao gồm A00 (Toán, Lý, Hóa) và A01 (Toán, Lý, Anh)
Giáo dục Chính trị
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân ngành Giáo dục chính trị thuộc khối ngành sư phạm có kiến thức vững vàng về khoa học lý luận chính trị và khoa học giáo dục, có kĩ năng sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giảng dạy và nghiên cứu các môn lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng, trường nghề, trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố, môn giáo dục công dân ở phổ thông; làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức:
Sinh viên tốt nghiệp ngành giáo dục chính trị được trang bị:
Khối kiến thức chung và kiến thức cơ sở ngành.
Khối kiến thức chuyên ngành bao gồm các kiến thức cơ bản của khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Khối kiến thức về nghiệp vụ sư phạm.
Khối kiến thức bổ trợ cho ngành Giáo dục chính trị.
Về kỹ năng:
Kỹ năng cứng
Có kỹ năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào việc giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực chính trị.
Có kỹ năng vận dụng tốt những kiến thức đã học vào tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Có kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm trong giảng dạy Giáo dục công dân ở trường phổ thông.
Có kỹ năng phát hiện, phân tích, tổng hợp, đánh giá, giải quyết vấn đề, phản biện vấn đề liên quan đến thực tiễn nghề nghiệp.
Kỹ năng mềm
Có kỹ năng đọc, hiểu, giải quyết các văn bản về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo, bao gồm: biết phân công nhiệm vụ, điều khiển, nhận xét, đánh giá và quyết định.
Có kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, có khả năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng tương tác với các phương tiện thông tin đại chúng,…
Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và nghiên cứu khoa học và làm việc nhóm.
Có kỹ năng làm việc theo nhóm: năng lực tiếp thu, phân tích và tổng hợp ý kiến; biết cách gợi mở để tranh thủ ý kiến của người học, của đồng nghiệp.
Có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp đại học GDCT sẽ trở thành:
Giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông;
Giảng viên giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Đường lối cách mạng của ĐCSVN, Tư tưởng HCM ở các trường cao đẳng, đại học, các trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố, huyện; giáo viên giảng dạy Lý luận chính trị ở các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề;
Giảng viên giảng dạy các môn phương pháp dạy học trong các trường sư phạm có khoa Giáo dục chịnh trị hoặc Giáo dục công dân;
Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước các cấp, tổ chức Đảng các cấp, tổ chức chính trị xã hội các cấp (hội phụ nữ, mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên,…);
Có cơ hội học thạc sĩ, tiến sĩ các ngành triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng, Lý luận và phương pháp dạy học chính trị;
Có cơ hội thăng tiến ở các vị trí trong quá trình công tác.
Công nghệ sinh học
Khối A00 (Toán, Vật lý, Hóa học)
Khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học)
Khối D08 (Toán, Sinh học, Tiếng Anh)
Khối A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh)
Giáo dục Tiểu học
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học, có đủ năng lực dạy tiểu học, có khả năng làm chuyên viên về lĩnh vực giáo dục tiểu học của các phòng, sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phá triển giáo dục và một số lĩnh vực khác, có khả năng tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, có khả năng liên thông ở các chương trình đào tạo sau đại học.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
Có trình độ kiến thức đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức của người giáo viên tiểu học: nắm vững mục tiêu dạy học, chương trình, nội dung sách giáo khoa ở bậc tiểu học, có kiến thức để dạy tốt tất cả các môn học, các khối lớp ở bậc tiểu học.
Có phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu về phương pháp dạy học ở bậc tiểu học: có phương pháp để giảng dạy chương trình tiểu học theo quan điểm tiếp cận với năng lực học sinh, có phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh ở bậc tiểu học theo yêu cầu đổi mới theo cách đánh giá học sinh tiểu học của ngành giáo dục; cập nhật thường xuyên kiến thức về đổi mới phương pháp giáo dục tiểu học nhằm vận dụng các phương pháp này vào thực tiễn dạy học, giáo dục học sinh ở trường tiểu học
Về kỹ năng
Có kỹ năng lập kế hoạch giáo dục, giảng dạy, đánh giá trong dạy học tiểu học, kỹ năng lập hồ sơ chuyên môn của người giáo viên tiểu học;
Có kỹ năng vận dụng đúng, linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học vào tổ chức các hoạt động học tập, giáo dục học sinh tiểu học (gồm cả dạy học cho đối tượng đặc biệt như: dạy cho học sinh dân tộc thiểu số, dạy học sinh khuyết tật, tàn tật theo hướng hoà nhập);
Có kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm, xử lí các tình huống sư phạm thân thiện, công bằng, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu giáo dục học sinh tiểu học, có kỹ năng ứng xử với gia đình học sinh, với đồng nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng.
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo viên tại các trường tiểu học;
Chuyên viên về lĩnh vực giáo dục tiểu học tại các phòng, sở giáo dục và đào tạo; các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phát triển giáo dục tiểu học và một số lĩnh vực khác.
Giáo dục Thể chất
T00: Toán, Sinh học, Năng khiếu TDTT
T01: Toán, Ngữ văn, Năng khiếu TDTT
T02: Ngữ văn, Sinh, Năng khiếu TDTT
T03: Ngữ văn, Địa, Năng khiếu TDTT
Sư phạm Tiếng Anh
Giáo dục Mầm non
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên mầm non trình độ đại học, có đủ năng lực dạy mầm non, có khả năng làm chuyên viên về lĩnh vực giáo dục mầm non của các phòng, sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phá triển giáo dục và một số lĩnh vực khác, có khả năng tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, có khả năng liên thông ở các chương trình đào tạo sau đại học.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức
Có trình độ kiến thức đáp ứng được yêu cầu về chuẩn kiến thức của người giáo viên mầm non: nắm vững mục tiêu dạy học, chương trình, nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ ở bậc mầm non, có kiến thức để dạy tốt tất cả các lĩnh vực phát triển, các khối lớp ở bậc mầm non.
Có phương pháp giáo dục đáp ứng được yêu cầu về phương pháp giáo dục ở bậc mầm non: có phương pháp để giảng dạy chương trình mầm non theo quan điểm tích hợp, có phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ theo yêu cầu đổi mới cách đánh giá sự phát triển ở trẻ mầm non của ngành giáo dục; cập nhật thường xuyên kiến thức về đổi mới giáo dục mầm non nhằm vận dụng vào thực tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
Về kỹ năng
Có kỹ năng lập kế hoạch giáo dục, chăm sóc, đánh giá sự phát triển của trẻ, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong dạy học mầm non; kỹ năng lập hồ sơ chuyên môn của người giáo viên mầm non;
Có kỹ năng vận dụng đúng, linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học và những thành tựu khoa học giáo dục mầm non mới vào tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non (gồm cả chăm sóc, giáo dục cho đối tượng đặc biệt như: trẻ là người dân tộc thiểu số, trẻ có khả năng đặc biệt, trẻ khuyết tật, tàn tật theo hướng hoà nhập);
Có kỹ năng vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm lý lứa tuổi vào thực tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non của đồng nghiệp;
Có kỹ năng tổ chức, quản lý lớp, nhóm trẻ; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục trẻ cá biệt;
Có kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm với trẻ, gia đình học sinh, với đồng nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng.
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo viên tại các trường mầm non;
Chuyên viên về lĩnh vực giáo dục mầm non tại các phòng, sở giáo dục và đào tạo; các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và tư vấn phát triển giáo dục mầm non và một số lĩnh vực khác.
Sư phạm Toán học
Sư phạm Ngữ văn
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo giáo viên dạy môn Ngữ văn có trình độ đại học. Sinh viên tốt nghiệp có khả năng giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Sinh viên cũng có thể chuyển vị trí làm việc sang một số nghề nghiệp khác có liên quan đến lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn (các Viện nghiên cứu, các cơ quan truyền thông, văn hóa, các tổ chức xã hội,…) hoặc tiếp tục được đào tạo Sau đại học để giảng dạy ở các trường đại học.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Về kiến thức:
Nắm vững kiến thức liên ngành cơ bản về lịch sử, giáo dục công dân, văn hóa xã hội, văn hoá địa phương,… và vận dụng được những kiến thức đó vào quá trình học tập, giảng dạy môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông.
Nắm vững hệ thống kiến thức chuyên ngành Ngữ văn và vận dụng được vào giảng dạy, nghiên cứu môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông.
Nắm vững hệ thống kiến thức khoa học giáo dục nói chung, phương pháp dạy học Ngữ văn nói riêng, kiến thức về khoa học kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện 100 của học sinh ở trường trung học phổ thông,… và vận dụng được những kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong trường trung học phổ thông.
Đạt trình độ tin học cơ bản và trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam.
Về kỹ năng:
Kỹ năng nghề nghiệp
Có kĩ năng sư phạm nền tảng của người giáo viên ở trường trung học phổ thông: tìm hiểu người học, môi trường giáo dục; chủ nhiệm lớp, công tác đoàn, tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh; thiết kế, tổ chức dạy học; kiểm tra và đánh giá kết quả học tập; phát triển chương trình; có kĩ năng giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục; tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,…
Có kĩ năng đặc thù của người giáo viên Ngữ văn: biết vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại; thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học môn Ngữ văn trong nhà trường; nghiên cứu khoa học về các vấn đề ngôn ngữ và văn học gắn liền với công việc dạy học Ngữ văn.
Kỹ năng mềm
Có kĩ năng giao tiếp: biết lập luận, diễn thuyết, tạo lập văn bản để thể hiện ý tưởng của cá nhân.
Có kĩ năng làm việc nhóm, làm việc độc lập, sáng tạo, cập nhật kiến thức thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp.
Có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và nghiên cứu chuyên ngành. Sử dụng được ngoại ngữ trong giao tiếp cơ bản, đọc hiểu được các tài liệu chuyên ngành Ngữ văn ở mức độ phù hợp.
Có kĩ năng phát triển nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo viên giảng dạy Ngữ văn tại các trường THPT.
Giáo viên dạy Ngữ văn ở các trường THCS, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, TTGD thường xuyên.
Giáo viên dạy tiếng Việt, văn hóa cho người nước ngoài. Giảng viên ở các trường ĐH, CĐ có chuyên ngành đào tạo liên quan đến lĩnh vực ngôn ngữ, văn học và tâm lý, giáo dục (sau khi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ).
Chuyên viên, nghiên cứu viên trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các viện và trung tâm nghiên cứu thuộc khoa học xã hội và nhân văn, tâm lí, giáo dục; các cơ quan, các tổ chức chính trị – xã hội.
Công tác xã hội
A00: Toán, Lý, Hoá
A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh
C00: Văn, Sử, Địa
Sư phạm Vật lý
Việt Nam học
Ngôn ngữ Anh
Khối A01: Toán, Vật Lý, Tiếng Anh
Khối D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
Khối D07: Toán, Hóa Học, Tiếng Anh
Khối D08: Toán, Sinh Học, Tiếng Anh
Khối D09: Toán, Lịch Sử, Tiếng Anh
Khối D10: Toán, Địa Lý, …
Kiến trúc
Khối V: V00 gồm Toán, Lý, Vẽ và V02 gồm Toán, Anh, Vẽ
Khối H: H01 gồm Toán, Văn, Vẽ và H02 Văn, Anh, Vẽ.
Văn học
Kinh tế
khối A (A00, A01) và các tổ hợp xét tuyển khối D, một số tổ hợp xét tuyển khối C có Toán hoặc Tiếng Anh cũng được các trường chọn lựa
Kế toán
A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D07: Toán – Hóa – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C01: Toán – Văn – Lý
Ngoài ra, đối với một số trường sẽ xét tuyển thêm một vài khối như:
A02: Toán – Lý – Sinh
A04: Toán – Lý – Địa
B00: Toán – Hóa – Sinh
D10: Toán – Địa – Anh
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.