Trường Đại học công lập đầu tiên sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy và nghiên cứu, 1 trong 6 trường Đại học thành viên trực thuộc Đại học Quốc Gia TP.HCM , Đại học Quốc tế (IU) đang ngày khẳng định vị thế của mình trong lòng sinh viên Việt Nam và Quốc tế.
Đại học Quốc tế ĐHQG – TP.HCM có chương trình đào tạo được thiết kế từ chương trình đào tạo của các nước tiên tiến trên thế giới: Mỹ, Anh, Úc… Cùng với trang thiết bị hiện đại, môi trường học tập năng động tạo cho sinh viên IU cơ hội để phát triển bản thân ở nhiều khía cạnh.
Giới thiệu trường
Được thành lập năm 2003, Trường Đại học Quốc tế (website: hcmiu.edu.vn) là trường Đại học công lập đầu tiên tại Việt Nam sử dụng hoàn toàn tiếng Anh trong giảng dạy, hiện giờ trường đã tròn 13 năm tuổi.
Trường nằm trong Đề án quy hoạch mạng lưới đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 47/2001/QĐ – TTg ngày 04/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu: “Các trường đại học và cao đẳng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cần phải đi đầu trong quá trình hội nhập với nền giáo dục đại học, cao đẳng của các nước trong khu vực và quốc tế, đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong và ngoài nước, liên kết với các trường đại học, cao đẳng có uy tín trên thế giới để nâng cao chất lượng đào tạo”.
Sau gần hai năm xây dựng Đề án thành lập Trường Đại học Quốc tế và trình Thủ tướng, ngày 5/12/2003 Thủ tướng đã chính thức ký quyết định thành lập Trường Đại học Quốc tế.
Phía trước trường Đại học Quốc tế TP.HCM
Sứ mệnh
Đóng vai trò là một bộ phận phát triển nhanh, đột phá, đạt chuẩn khu vực và quốc tế ở mọi mặt, trường Đại học Quốc tế là nhân tố tích cực tác động và hỗ trợ các đơn vị khác cùng đi lên, tiến tới sự phát triển của khối các trường đại học thuộc ĐHQG – TP.HCM.
Sử dụng trí tuệ và năng lực chuyên môn để phục vụ cho cộng đồng và công nghiệp Việt Nam. Giảng dạy chất lượng cao bậc đại học và sau đại học ở nhiều lĩnh vực như Khoa học, Kỹ thuật, Kinh tế, Quản lý và những lĩnh vực phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta. Tiến hành việc nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp và xã hội.
Tầm nhìn
Đến năm 2016, Trường Đại học Quốc tế có những nền tảng cơ bản của một Đại học Nghiên cứu (Research University) với đội ngũ giảng viên hùng hậu, tốt nghiệp từ nước ngoài trở về công tác, giảng dạy giỏi, nghiên cứu xuất sắc cùng đội ngũ cán bộ tâm huyết, chuyên nghiệp có phương thức quản lý đại học tiên tiến theo các thông lệ quốc tế; cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ và đồng bộ phục vụ giảng dạy và nghiên cứu; và các công trình nghiên cứu trọng điểm và các dự án chuyển giao công nghệ có giá trị trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh tế gắn liền với sự phát triển của TP.HCM và cả nước.
Phóng sự về Đại học Quốc tế TP.HCM (Nguồn: Youtube – Đại học Quốc tế)
Hoạt động sinh viên
IU là một môi trường năng động với hơn 50 CLB, hội, nhóm tạo cho cơ hội cho sinh viên ngoài kiến thức học được ở nhà trường, còn được trao dồi thêm nhiều kỹ năng mềm từ các hoạt động ngoại khóa, cũng như phát huy tài năng bản thân. Ngoài ra, sinh viên IU còn được biết đến bởi các hoạt động từ thiện giúp đỡ xã hội. Cuối cùng không thể không kể đến là các hoạt động văn nghệ của trường, CLB Arteam là đại diện cho Đại học Quốc tế ở các cuộc thi tiếng hát sinh viên toàn thành với thành viên nổi tiếng nhất là ca sĩ Vũ Cát Tường.
Cơ sở vật chất
IU hiện đang có 2 cơ sở chính:
Trường ĐH Quốc Tế: 3B Lý Tự Trọng, Q.1, TP.HCM.
Trường ĐH Quốc Tế: Khu phố 6 phường Linh Trung, Q. Thủ Đức, TP.HCM.
Ký túc xá
Hiện nay, Trường Đại học Quốc Tế có 04 Lưu xá nội thành:
Lưu xá Lý Văn Phức – 9 Lý Văn Phức, phường Tân Định, quận 1, TP.HCM.
Lưu xá Phan Liêm – 28 Phan Liêm, quận 1, TP.HCM.
Lưu xá Lê Văn Sỹ 1 – 402/27 – 29 Lê Văn Sỹ, phường 14, quận 3, TP.HCM.
Lưu xá Lê Văn Sỹ 2 – 402/7 Lê Văn Sỹ, phường 14, quận 3, TP.HCM.
Nằm tại khu vực trung tâm quận 1 và quận 3, lưu xá của IU có điều kiện sống tiện nghi (được trang bị đầy đủ máy lạnh, Internet và truyền hình cáp, có phòng học, phòng đọc sách, thư viện và nhà bếp). Lưu xá được ảm bảo an ninh 24/24, sinh viên có thể an tâm vừa học, vừa làm, vừa tham gia các hoạt động khác. Đặc biệt, sinh viên còn được hỗ trợ giá nhà, giá điện, giá nước và giá dịch vụ trong suốt thời gian nội trú.
Cơ sở vật chất
Thư viện: hơn 1200 đầu sách tiếng anh với tổng diện tích sử dụng là 243,4 m2, phòng ốc khang trang thoải mái. Thư viện Đại học Quốc tế đã đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên.
Phòng thí nghiệm: hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho hiệu quả cho sinh viên trong quá trình học tập.
Phòng thí nghiệm IU
Đội ngũ giảng viên
Tổng số giảng viên là 168, bao gồm 68 thạc sĩ, 76 tiến sĩ, 21 phó giáo sư và 3 giáo sư. Với đội ngũ giảng viên và cán bộ tận tâm, trường ĐHQT cam kết mang đến một môi trường học tập tốt nhất cho sinh viên Việt Nam và sinh viên quốc tế.
Thành tựu
Sau 10 khóa tốt nghiệp, trường Đại học Quốc tế có tổng cộng 3183 cử nhân và kỹ sư. Từ năm 2012 đến nay, gần 90% trong tổng số sinh viên trường Đại học Quốc tế tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo trong vòng một năm sau khi ra trường. Nhiều cử nhân, kỹ sư được nhận học bổng cao học hoặc nghiên cứu sinh từ các trường đại học nước ngoài, đạt được nhiều thành tựu nghiên cứu khoa học. Trong số đó, không ít cựu sinh viên đã trở thành những giảng viên trẻ của nhà trường.
Sau khi ĐHQG – TP.HCM trở thành thành viên của ASEAN University Network (AUN), nhiều hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn AUN – QA đã được thực hiện tại ĐHQG – TP.HCM tập trung vào 02 lĩnh vực chính: (1) Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo Bộ tiêu chuẩn AUN – QA và (2) Xây dựng Hệ thống chuyển đổi tín chỉ giữa các trường (ASEAN Credit Transfer System – ACTS)
Theo qui định của AUN, những chương trình đào tạo nào có ít nhất 03 khóa SV tốt nghiệp có thể đăng ký tham gia đánh giá chính thức. Đến nay, trường Đại học Quốc tế đã có 06 chương trình đạt chuẩn AUN – QA như sau:
Năm 2009, chương trình “Khoa học Máy tính” của Khoa CNTT. Mức điểm đạt được là 4.6 trên 7.
Năm 2011, chương trình “Công nghệ Sinh học” của Khoa CNSH. Mức điểm đạt được là 4.7 trên 7.
Năm 2012, chương trình “Quản trị Kinh doanh” của Khoa QTKD. Mức điểm đạt được là 4.8 trên 7.
Năm 2013, chương trình “Điện tử Viễn thông” của Khoa ĐTVT. Mức điểm đạt được là 4.7 trên 7 (AUN-DAAD).
Năm 2015, chương trình “Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp” của bộ môn KTHTCN. Mức điểm đạt được là 5.0 trên 7.
Năm 2015, chương trình “Kỹ thuật Y sinh” của bộ môn KTYS. Mức điểm đạt được là 5.1 trên 7.
Theo qui định của AUN – QA, mức điểm 4 là mức điểm đạt chuẩn chất lượng của AUN và mức điểm 7 là mức hoàn hảo. Cho đến nay chương trình đạt chuẩn kiểm định AUN – QA cao nhất khu vực là 5.4. Điểm số nêu trên cho thấy cả 06 chương trình đào tạo của Trường Đại học Quốc tế đều đạt chất lượng cao theo chuẩn AUN – QA.
Về “Hệ thống trao đổi tín chỉ ACTS”: trong tổng số 145 môn học của ĐHQG – TP.HCM tham gia hệ thống ACTS, trường Đại học Quốc tế đã có 58 môn học trải đều ở 02 lĩnh vực đào tạo chủ chốt của nhà trường là quản lý và kỹ thuật (36 môn học của ngành Quản trị kinh doanh và 22 môn học của ngành Điện Tử Viễn thông).
Cựu sinh viên
Đại học Quốc tế là môi trường đào tạo nên rất nhiều bạn sinh viên tài giỏi và cũng vô cùng năng nổ. Sau khi tốt nghiệp, nhiều người trong số đó đã trở thành những cái tên làm rạng danh ngôi trường của mình. Điển hình là nhân vật không còn xa lạ với giới trẻ, nhạc sĩ – ca sĩ Vũ Cát Tường.
Vũ Cát Tường tốt nghiệp với tấm bằng loại giỏi ngành Kỹ Thuật Y Sinh của trường. Ngoài ra, nữ nhạc sĩ – ca sĩ này còn là 1 trong 10 sinh viên Việt Nam nhận được học bổng toàn phần của GE Scholar – leader do Tập đoàn GE, Viện giáo dục quốc tế IIE cấp. Sở hữu thành tích học tập “khủng” và thành công trong lĩnh vực nghệ thuật, Vũ Cát Tường trở thành một trong những cựu sinh viên thành công và nổi tiếng nhất IU.
Xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia: đối tượng đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.
Xét tổng điểm 2 môn thi thuộc tổ hợp các môn xét tuyển gồm 1 môn bắt buộc (Toán) và 01 môn tự chọn thuộc các môn (Vật Lý, Hóa học, Tiếng Anh): đối tượng thí sinh tham gia thi tuyển – kỳ kiểm tra năng lực của trường Đại học Quốc tế.
Mục tiêu đào tạo
Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa cung cấp:
Một nền tảng kiến thức cơ bản vững chắc về thiết kế và hệ thống điều khiển tự động trong công nghiệp;
Kiến thức chuyên ngành sâu và rộng về dây chuyền sản xuất;
Khả năng tự học để nắm bắt các công nghệ mới và các kỹ năng mềm cần thiết, đảm bảo người học đủ năng lực để học tiếp sau đại học trong và ngòai nước.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
Sinh viên tốt nghiệp có hiểu biết đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan làm việc sau khi tốt nghiệp.
Có thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn và có khả năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng một cách logic và tích cực.
Có kiến thức rộng và hiểu biết về sự ảnh hưởng của các giải pháp điều khiển tự động trong hoàn cảnh cụ thể về xã hội, kinh tế, toàn cầu;
Kiến thức về các vấn đề đương đại;
Khả năng sử dụng kỹ năng, kỹ thuật và các công cụ hiện đại để giải quyết các vấn đề thực tế trong lĩnh vực điều khiển tự động;
Kiến thức về xác suất thống kê và ứng dụng của nó trong điều khiển tự động; các kiến thức về toán như vi phân và đạo hàm, khoa học cơ bản, kiến thức tin học và kiến thức kỹ thuật đủ để phân tích, thiết kế một thiết bị, hoặc hệ thống phần cứng và/hoặc phần mềm về điều khiển tự động.
Kiến thức toán nâng cao cụ thể như phương trình vi phân, đại số tuyến tính và số phức.
Kỹ năng:
Khả năng ứng dụng các kiến thức toán, khoa học và kỹ thuật;
Khả năng thiết kế và tiến hành các thí nghiệm cũng như phân tích và xử lý dữ liệu;
Khả năng thiết kế một hệ thống, một bộ phận, hoặc một quy trình đáp ứng yêu cầu chuyên môn thực tế trong điều kiện ràng buộc về kinh tế, xã hội, chính trị, đạo đức, môi trường, sức khỏe, an toàn, khả năng sản xuất và tính bền vững;
Khả năng làm việc nhóm;
Khả năng xác định, hình thành và giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực điều khiển tự động;
Khả năng giao tiếp hiệu quả;
Cơ hội nghề nghiệp
Làm việc cho các công ty trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực liên quan đến tự động hóa và điện tử như sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ thực phẩm, công nghệ chế biến nông hải sản, dầu khí…
Có khả năng khởi nghiệp, tư vấn, cung cấp giải pháp về lĩnh vực tự động hóa, thiết bị tự động…
Cán bộ quản lí, chuyên viên kỹ thuật làm việc cho các cơ quan nhà nước hoặc các công ty nước ngoài.
Khối A00 (Toán, Vật lý, Hóa học)
Khối A02 (Toán, Vật lý, Sinh học)
Khối C01 (Ngữ văn, Toán, Vật lý)
Khối D01 (Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh)
CTLK - Quản trị kinh doanh
Khối A00: Toán, Lý, Hóa
Khối A01: Toán, Lý, Anh
Khối C00: Văn, Sử, Địa
Khối D01: Toán, Văn, Anh
Tài chính ngân hàng
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Khối lượng kiến thức: 138 tín chỉ.
Đối tượng tuyển sinh:
Xét tuyển theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia: đối tượng đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.
Xét tổng điểm 2 môn thi thuộc tổ hợp các môn xét tuyển gồm 1 môn bắt buộc (Toán) và 01 môn tự chọn thuộc các môn (Vật Lý, Hóa học, Tiếng Anh): đối tượng thí sinh tham gia thi tuyển – kỳ kiểm tra năng lực của trường Đại học Quốc tế.
Mục tiêu đào tạo
Chuyên ngành Ngân hàng và đầu tư tài chính:
Xác định được vị trí, vai trò của thị trường tài chính và các vấn đề về đầu tư tài chính trong các môi trường tài chính nói chung, từ đó định hướng nghề nghiệp trong các mối quan hệ giữa doanh nghiệp- thị trường tài chính và các định chế đầu tư trong phạm vi nội địa cũng như toàn cầu.
Nắm vững cơ bản các lý thuyết nền tảng trong đầu tư tài chính và các nghiệp vụ trong đầu tư tài chính.
Có khả năng quản lý danh mục đầu tư về mức sinh lợi và rủi ro.
Có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược kế hoạch đầu tư cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư.
Có khả năng phân tích đánh giá tác động của chính sách vĩ mô (tài chính tiền tệ) đến thị trường tài chính cũng như đến hoạt động đầu tư tài chính.
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp:
Xác định được vị trí, vai trò quan trọng của lĩnh vực quản trị tài chính doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế.
Khả năng hoạch định các kế hoạch tài chính doanh nghiệp, hiểu và có khả năng cung cấp thông tin tài chính quản trị phục vụ chức năng quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Quản trị tài chính theo quan điểm nâng cao giá trị công ty bằng việc đáp ứng yêu cầu chính đáng của các thành phần kinh tế liên quan (a stakeholder perspective).
Có tiềm năng phát triển khả năng nghiên cứu nâng cao về lý thuyết quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chuẩn đầu ra cho sinh viên
Kiến thức:
Sinh viên tốt nghiệp có hiểu biết đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan làm việc sau khi tốt nghiệp.
Có thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn và có khả năng nhận thức, đánh giá các hiện tượng một cách logic và tích cực.
Kỹ năng:
Sinh viên tốt nghiệp có khả năng phân tích và khai thác công nghệ thông tin để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong hoạt động của tổ chức và năng suất cá nhân.
Sinh viên có khả năng sử dụng các phần mềm văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, xử lý thống kê và các phần mềm chuyên ngành để giải quyết các vấn đề về kế toán, tài chính và định lượng.
Sinh viên tốt nghiệp có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin để lựa chọn, xử lý số liệu, mô tả, chứng minh và giải thích các số liệu nhằm xây dựng các báo cáo, đưa ra các quyết định.
Kỹ năng phân tích (Analytical) và phản biện (Critical thinking).
Kỹ năng giao tiếp (Communication) và Làm việc Nhóm (Teamwork).
Khả năng tự đào tạo (Continuing Self-Development) và Nhận thức triển vọng (Perspective).
Cơ hội nghề nghiệp
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm đương các vị trí sau:
Phân tích thị trường tài chính.
Phân tích đầu tư (phân tích đánh giá dự án, chứng khoán, tập danh mục, chỉ số…).
Đánh giá tín dụng doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả đầu tư dự án.
Quản trị tài chính.
Quản trị danh mục đầu tư, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp ở góc độ ngân hàng.
Làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường tài chính
Sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc trong các tổ chức sau đây:
Các công ty trong và ngoài nước.
Các tổ chức tài chính (công ty tài chính, chứng khoán, các ngân hàng, quĩ ).
Các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính.
Các công ty kế toán – kiểm toán.
Bộ phận Tài chính của các công ty sản xuất, dịch.
Công nghệ thực phẩm
Toán, Lý, Hóa (A00); Toán, Lý, Tiếng Anh (A01);Toán, Hóa, Sinh (B00); Toán, Hóa, Tiếng Anh (D07).
Khối A bao gồm A00 (Toán, Lý, Hóa) và A01 (Toán, Lý, Anh)
Công nghệ sinh học
Khối A00 (Toán, Vật lý, Hóa học)
Khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học)
Khối D08 (Toán, Sinh học, Tiếng Anh)
Khối A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh)
Kỹ thuật xây dựng
A00 (Toán – Lý – Hóa), A01 (Toán – Lý – Anh), C01 (Toán – Văn – Lý), D01 (Toán – Văn – Anh), V00 (Toán – Lý – Vẽ)
Kỹ thuật hóa học
Khối A00 (Toán, Vật lý, Hóa học)
Khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học)
Khối D07 (Toán, Hóa học, Tiếng Anh)
Kỹ thuật y sinh
Khối A00 (Toán, Vật lí, Hóa học) Khối A01 (Toán, Vật lí, Tiếng Anh)
Ngôn ngữ Anh
Khối A01: Toán, Vật Lý, Tiếng Anh
Khối D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
Khối D07: Toán, Hóa Học, Tiếng Anh
Khối D08: Toán, Sinh Học, Tiếng Anh
Khối D09: Toán, Lịch Sử, Tiếng Anh
Khối D10: Toán, Địa Lý, …
Hóa sinh
Kế toán
A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D07: Toán – Hóa – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C01: Toán – Văn – Lý
Ngoài ra, đối với một số trường sẽ xét tuyển thêm một vài khối như:
A02: Toán – Lý – Sinh
A04: Toán – Lý – Địa
B00: Toán – Hóa – Sinh
D10: Toán – Địa – Anh
Toán ứng dụng - Kỹ thuật tài chính và Quản trị rủi ro
Khoa học máy tính
Khối A00 gồm môn: Toán, Lý, Hóa. Khối A01 gồm môn: Toán, Lý, Anh. Khối A02 thi ngành khoa học máy tính gồm môn: Toán, Lý, Sinh.
A00 (Toán Vật lý, Hóa học)
A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh)
CTLK - Công nghệ thực phẩm
CTLK - Công nghệ thông tin
CTLK - Công nghệ sinh học
Khối A00 (Toán, Vật lý, Hóa học)
Khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học)
Khối D08 (Toán, Sinh học, Tiếng Anh)
CTLK - Ngôn ngữ Anh
D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh.
D09: Toán, Lịch sử, Tiếng Anh.
D14: Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh.
D15: Ngữ văn, Địa lý, Tiếng Anh.
A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh.
CTLK - Điện tử - viễn thông
A00: Toán, Lý, Hoá
A01: Toán, Vật lí, Tiếng Anh
ĐH Toán ứng dụng
Khối A00 (Toán, Vật lí, Hóa học)
Khối A01 (Toán, Vật lí, Tiếng Anh)
Khối A02 (Toán, Vật lí , Sinh học)
Khối B00 (Toán, Hóa, Sinh)
Khối C14 (Văn, Toán, GDCD)
Khối D01 (Văn, Toán, tiếng Anh)
Khối D07 (Toán, Hóa học, Tiếng Anh)
Khối D90 (Toán, KHTN, Tiếng Anh)
Hóa học
A00 (Toán, Vật lí, Hóa học), khối B00 (Toán, Hóa học, Sinh học), khối D07 (Toán, Hóa học, Tiếng Anh)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.